Then a certain monk went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One:
-"Just now, lord, while I was alone in seclusion, this train of thought arose in my awareness: 'Three feelings have been spoken of by the Blessed One: a feeling of pleasure, a feeling of pain,1 & a feeling of neither pleasure nor pain. These are the three feelings spoken of by the Blessed One. But the Blessed One has said: "Whatever is felt comes under stress." Now in what connection was this stated by the Blessed One: "Whatever is felt comes under stress?"'"
|
Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn, rồi ngồi xuống một bên.
Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
-Ở đây, bạch Thế Tôn, khi con sống một ḿnh, Thiền tịnh, tâm tư như sau được khởi lên: "Thế Tôn dạy có ba thọ: lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ". Ba thọ này được Thế Tôn thuyết dạy. Nhưng Thế Tôn lại nói: "Phàm cái ǵ được cảm thọ, cái ấy (nằm) trong đau khổ". Do liên hệ đến cái ǵ, lời nói này được Thế Tôn nói lên: "Phàm cái ǵ được cảm thọ, cái ấy (nằm) trong đau khổ"?
|
-"Excellent, monk. Excellent. These three feelings have been spoken of by me: a feeling of pleasure, a feeling of pain, & a feeling of neither pleasure nor pain. These are the three feelings spoken of by me.
-But I have also said: 'Whatever is felt comes under stress.' That I have stated simply in connection with the inconstancy of fabrications.
-That I have stated simply in connection with the nature of fabrications to end...in connection with the nature of fabrications to fall away...to fade away... to cease... in connection with the nature of fabrications to change.
|
- Lành thay, lành thay, này Tỷ-kheo! Này Tỷ-kheo, Ta nói rằng có ba thọ này: lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ. Ba thọ này được Ta nói đến.
-Nhưng này Tỷ-kheo, Ta lại nói: "Phàm cái ǵ được cảm thọ, cái ấy (nằm) trong đau khổ". Chính v́ liên hệ đến tánh vô thường của các hành mà lời ấy được Ta nói lên: "Phàm cái ǵ được cảm thọ, cái ấy nằm trong đau khổ".
-Chính v́ liên hệ đến tánh đoạn tận,tánh tiêu vong, tánh ly tham, tánh đoạn diệt, tánh biến hoại của các hành mà lời ấy được Ta nói lên: "Phàm cái ǵ được cảm thọ, cái ấy (nằm) trong đau khổ".
|
"And I have also taught the step-by-step cessation of fabrications.
When one has attained the first jhana, speech has ceased.
When one has attained the second jhana, directed thought & evaluation have ceased.
When one has attained the third jhana, rapture has ceased.
When one has attained the fourth jhana, in-and-out breathing has ceased.
When one has attained the dimension of the infinitude of space, the perception of forms has ceased.
When one has attained the dimension of the infinitude of consciousness, the perception of the dimension of the infinitude of space has ceased.
When one has attained the dimension of nothingness, the perception of the dimension of the infinitude of consciousness has ceased.
When one has attained the dimension of neither-perception nor non-perception, the perception of the dimension of nothingness has ceased.
When one has attained the cessation of perception & feeling, perception & feeling have ceased.
When a monk's effluents have ended, passion has ceased, aversion has ceased, delusion has ceased.
|
Nhưng này Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng sự đoạn diệt các hành là tuần tự:
Khi chứng được Thiền thứ nhứt, lời nói được đoạn diệt;
Khi chứng Thiền thứ hai, tầm tứ được đoạn diệt;
Khi chứng Thiền thứ ba, hỷ được đoạn diệt;
Khi chứng Thiền thứ tư, hơi thở vô, hơi thở ra được đoạn diệt;
Khi chứng Không vô biên xứ, sắc tưởng được đoạn diệt;
Khi chứng Thức vô biên xứ, không vô biên xứ tưởng được đoạn diệt;
Khi chứng Vô sở hữu xứ, thức vô biên xứ tưởng được đoạn diệt;
Khi chứng Phi tưởng phi phi tưởng xứ, vô sở hữu xứ tưởng được đoạn diệt;
Khi chứng Diệt thọ tưởng định, tưởng và thọ được đoạn diệt.
Đối với Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, tham được đoạn diệt, sân được đoạn diệt, si được đoạn diệt.
|
"Then, monk, I have also taught the step-by-step stilling of fabrications.
When one has attained the first jhana, speech has been stilled.
When one has attained the second jhana, directed thought & evaluation have been stilled.
When one has attained the third jhana, rapture has been stilled.
When one has attained the fourth jhana, in-and-out breathing has been stilled.
When one has attained the dimension of the infinitude of space, the perception of forms has been stilled.
When one has attained the dimension of the infinitude of consciousness, the perception of the dimension of the infinitude of space has been stilled.
When one has attained the dimension of nothingness, the perception of the dimension of the infinitude of consciousness has been stilled.
When one has attained the dimension of neither-perception nor non-perception, the perception of the dimension of nothingness has been stilled.
When one has attained the cessation of perception & feeling, perception & feeling have been stilled.
When a monk's effluents have ended, passion has been stilled, aversion has been stilled, delusion has been stilled.
|
Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng sự tịnh chỉ các hành là tuần tự:
Khi chứng Thiền thứ nhứt, lời nói được tịnh chỉ;
Khi chứng Thiền thứ hai, tầm tứ được tịnh chỉ,
Khi chứng Thiền thứ ba, hỷ được tịnh chỉ;
Khi chứng Thiền thứ tư, hơi thở vô, hơi thở ra được tịnh chỉ;
Khi chứng Không vô biên xứ, sắc tưởng được tịnh chỉ;
Khi chứng Thức vô biên xứ, không vô biên xứ tưởng được tịnh chỉ;
Khi chứng Vô sở hữu xứ, thức vô biên xứ tưởng được tịnh chỉ;
Khi chứng Phi tưởng phi phi tưởng xứ, vô sở hữu xứ tưởng được tịnh chỉ;
Khi chứng Diệt thọ tưởng định, tưởng và thọ được tịnh chỉ.
Đối với Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, tham được tịnh chỉ, sân được tịnh chỉ, si được tịnh chỉ.
|
"There are these six calmings.
When one has attained the first jhana, speech has been calmed.
When one has attained the second jhana, directed thought & evaluation have been calmed.
When one has attained the third jhana, rapture has been calmed.
When one has attained the fourth jhana, in-and-out breathing has been calmed.
When one has attained the cessation of perception & feeling, perception & feeling have been calmed.
When a monk's effluents have ended, passion has been calmed, aversion has been calmed, delusion has been calmed."
|
Này các Tỷ-kheo, có sáu khinh an này,
Khi chứng Thiền thứ nhứt, lời nói được khinh an;
Khi chứng Thiền thứ hai, tầm tứ được khinh an;
Khi chứng Thiền thứ ba, hỷ được khinh an;
Khi chứng Thiền thứ tư, hơi thở vô, hơi thở ra được khinh an;
Khi chứng Không vô biên xứ, sắc tưởng được khinh an;
Khi chứng Vô sở hữu xứ, thức vô biên xứ tưởng được khinh an;
Khi chứng Phi tưởng phi phi tưởng xứ, vô sở hữu xứ tưởng được khinh an;
Khi chứng Diệt thọ tưởng định, tưởng và thọ được khinh an.
Đối với Tỷ-kheo đă đoạn tận các lậu hoặc, tham được khinh an, sân được khinh an, si được khinh an.
|
Note
1. Dukkha. In this sutta translation, "pain" and "stress" are both used as translations for this word.
|
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.
Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006
Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
Trang kế |
trở về đầu trang | Home page
|
|